EN 779 và EN1822 được biết đến phổ biến là bộ tiêu chuẩn tiêu chuẩn chung mới về lọc khí thông gió các nước thành viên của Liên minh châu Âu. Dựa vào hai tài liệu này mà các quốc gia thuộc Liên minh ban hành các quy chuẩn cụ thể hơn, phù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi nước.
Trong thực tế, lọc khí (Air filters) thường được chia thành ba ngành lọc, bao gồm: Lọc thô; Lọc tinh và Lọc EPA,HEPA, ULPA. EN 779 được dùng để điều chỉnh lọc thô và lọc tinh trong khi các tiêu chuẩn về ngành lọc còn lại được ghi nhận tại EN 1822.
-
EN 779 điều chỉnh lọc thô và lọc tinh
Hai yếu tố cơ bản được dùng để đánh giá và phân loại lọc thô và lọc tinh là: Mức độ cản bụi trung bình (Average arrestance with synthetic dust, viết tắt là Am) và Hiệu suất trung bình ( Average efficiency for 0.4µm particles, viết tắt là Em)
Theo đa số các tài liệu Tiếng Việt hiện nay thì lọc khí với hiệu suất bụi giữ bụi ban đầu dưới 20% được phân loại theo mức độ giữ bụi (lọc thô) nằm trong dãy từ G1-G4. Lọc với hiệu suất giữ bụi ban đầu trên 20% được phân loại theo hiệu suất của lọc (Lọc tinh) nằm trong dãy từ F5-F9. Tuy nhiên, có nhiều tài liệu chia mảng lọc tinh thành hai nhánh nhỏ hơn là dãy M5-M6 (medium) và F7-F9 (fine).
Nhóm | Phân loại lọc | Áp suất cuối (Pa)* | Mức độ cản bụi trung bình
Am (%) |
Hiệu suất trung bình
Em (%) |
Hiệu suất tối tiểu
(%) |
Thô | G1 | 250 | 50 ≤ Am ≤ 65 | – | – |
G2 | 250 | 65 ≤ Am ≤ 80 | – | – | |
G3 | 250 | 90 ≤ Am | – | – | |
G4 | 250 | – | – | – | |
Trung Bình | M5 | 450 | – | 40 ≤ Em ≤ 60 | |
M6 | 450 | – | 60 ≤ Em ≤ 80 | ||
Khá | F7 | 450 | – | 80 ≤ Em ≤ 90 | 35 |
F8 | 450 | – | 90 ≤ Em ≤ 95 | 55 | |
F9 | 450 | – | 95 ≤ Em | 70 |
(*) Khi độ chênh áp được khuyến cáo để tiến hành thay lọc.
Hiện tại, để phù hợp với nhiều thay đổi trong việc đánh giá hiệu suất lọc và công nghệ chế tạo, Tiêu chuẩn ISO 16890 đã được công bố và đưa vào sử dụng để điều chỉnh lọc thô và lọc tinh.
-
EN1822 điều chỉnh lọc EPA, HEPA và ULPA
Hai yếu tố cơ bản được dùng để đánh giá và phân loại lọc EPA, HEPA và ULPA là Hiệu suất (Efficiency) và Hạt xuyên thấu (Penetration).
Không khó để tìm thấy các tài liệu đề cập về quy định của EN1822 với sự phân chia khác nhau về phân loại. Ví dụ như ở đa số tài liệu Tiếng Việt, chỉ có lọc HAPE (H10-H14) và ULPA (U15-U17). Còn các sản phẩm của AAF sẽ bao gồm lọc EPA (E10-E12); lọc HEPA (H13-H14) và lọc ULPA (U15-U17).
Phân loại lọc | Giá trị toàn bộ | Giá trị cục bộ | ||
Hiệu suất
(%) |
Hạt xuyên thấu (%) | Hiệu suất
(%) |
Hạt xuyên thấu
(%) |
|
E10 | ≥85 | ≤15 | — | — |
E11 | ≥95 | ≤5 | — | — |
E12 | ≥99.5 | ≤0.5 | — | — |
H13 | ≥99.95 | ≤0.05 | ≥99.75 | ≤0.25 |
H14 | ≥99.995 | ≤0.005 | ≥99.975 | ≤0.025 |
U15 | ≥99.9995 | ≤0.0005 | ≥99.9975 | ≤0.0025 |
U16 | ≥99.99995 | ≤0.00005 | ≥99.99975 | ≤0.00025 |
U17 | ≥99.999995 | ≤0.000005 | ≥99.9999 | ≤0.0001 |
(Nguồn: theo tài liệu AFF cung cấp và tài liệu mạng)